Cách Hạch Toán Chi Phí Hoa Hồng Môi Giới

Cách Hạch Toán Chi Phí Hoa Hồng Môi Giới

– Là khoản tiền trả cho người môi giới bán hàng. Là khâu trung gian giữa người bán và người mua. – Theo khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH 13: thì chi phí hoa hồng môi giới không bị khống chế về định mức

(2) Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là tổ chức kinh doanh (cá nhân, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề môi giới)

– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng

– Hóa đơn GTGT của Công ty môi giới xuất cho Công ty thuế suất 10%

– Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ

Cách hạch toán tiền hoa hồng môi giới

4.1. Tiền hoa hồng môi giới cho vào chi phí bán hàng của Công ty

Nợ TK 641 Có TK 333.5: (Nếu là chi trả cho cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới) Có TK 111, 112 4.2. Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thay cho cá nhân nhận tiền hoa hồng môi giới

Nợ TK 333.5 Có TK 111, 112 Ví dụ: Công ty TNHH Phú Xuân ký hợp đồng hoa hồng môi giới với Bà Nguyễn Thị Len (CMT ND: 151.691.938). Ngày 10/02/2017. Công ty xuất bán Sợi cho Công Ty Hằng Ngọc số lượng 10.000 kg. Giá bán 49.500 đ/kg, chi phí hoa hồng bà Len được hưởng là 0.2% trên tổng giá thanh toán. – Chi phí tiền hoa hồng trả cho bà Len = 10.000 * 49.500 * 0.2% = 990.000 đ – Viết Phiếu chi tiền hoa hồng cho bà Len: 990.000 đồng – Phiếu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền công, tiền lương = 990.000 * 10% = 99.000 đồng

MISA SME.NET là phần mềm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà quản trị và kế toán. Phần mềm kế toán MISA SME.NET bao gồm 16 phân hệ phù hợp đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Đăng ký dùng thử phần mềm tại đây:

Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau: – Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp – Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật – Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Chứng từ hợp lệ của chi phí hoa hồng môi giới

3.1. Trường hợp Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới

– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới: quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN Phiếu chi tiền cho cá nhận nhận môi giới Phiếu thu: thu lại 10% thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới Ghi chú: Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân. 3.2. Trường hợp Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là tổ chức kinh doanh (cá nhân, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề môi giới

– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới: quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng – Hóa đơn GTGT của Công ty môi giới xuất cho Công ty, thuế suất 10% – Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ

Hướng dẫn hạch toán xử lý chi phí hoa hồng môi giới hợp lý

Chi phí hoa hồng môi giới là gì? Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được đưa vào hợp lý? Hạch toán chi phí hoa hồng môi giới ra sao? Bài viết dưới đây Ketoanhn.org xin tổng hợp chia sẻ các bạn cùng tham khảo nhé.

Khái niệm – Chi phí hoa hồng môi giới

Là khoản tiền trả cho người môi giới bán hàng. Là khâu trung gian giữa người bán và người mua.

Theo khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH 13: thì chi phí hoa hồng môi giới không bị khống chế về định mức

Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau:

– Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

– Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật

– Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác

Hoa hồng môi giới cho những hoạt động khách hàng khác

Khoản chi hoa hồng môi giới có được hạch toán vào chi phí bán hàng?

Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính đã quy định cụ thể các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Theo đó, trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…

Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Trong đó, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Căn cứ các quy định nêu trên và theo nội dung trình bày của Bà Huỳnh Thị Mỹ Dung, Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu An Hưng Phước có ký hợp đồng môi giới bán hàng với cá nhân, khi chi tiền hoa hồng môi giới, Công ty có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Vì vậy, khoản chi hoa hồng môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng nhưng phải đảm bảo hoạt động môi giới có liên quan đến phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, có chứng từ phiếu chi tiền và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của Công ty xuất cho cá nhân mỗi lần chi trả hoa hồng.

Trên đây là bài viết Hướng dẫn hạch toán xử lý chi phí hoa hồng môi giới hợp lý  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới

Bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là đòn bẩy thúc đẩy lưu thông hàng hóa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bán hàng có thể hoạt động tốt. Thì vai trò của Môi giới (khâu trung gian) là cần thiết. Mà hiện nay nhiều doanh nghiệp áp dụng rộng rãi để tăng doanh số bán hàng. Nhưng làm thế nào để khoản chi phí hoa môi môi giới được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Thì kế toán cần phải hiểu rõ về những quy định liên quan đến vấn đề này.

Chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí không hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

(1) Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới

– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN

GHI CHÚ: Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân.

3 Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau:

– Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

– Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật gồm:

– Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Hướng dẫn cách hạch toán tiền hoa hồng môi giới

a) Trường hợp công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để làm trung gian giới thiệu khách hàng cho công ty

Do đây là hợp đồng mua giới để cá nhân làm trung gian giới thiệu khách hàng, bán sản phẩm của công ty và công ty phải trả chi phí môi giới thì chi phí mua giới này sẽ được phản ánh vào TK 641.

3.1. Tiền hoa hồng môi giới cho vào chi phí bán hàng của Công ty

Có TK 333.5: (Nếu là chi trả cho cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới)

3.2. Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thay cho cá nhân nhận tiền hoa hồng môi giới

Ví dụ: Công ty CPD Đầu tư & Công nghệ Việt Hưng ký hợp đồng hoa hồng môi giới với Bà Phạm Thị Vân (CMT ND: 151.691.938). Ngày 10/02/20xx. Công ty xuất bán Giấy cho Công Ty Hùng Cường số lượng 10.000 kg. Giá bán 49.500 đ/kg, chi phí hoa hồng bà Vân được hưởng là 0.2% trên tổng giá thanh toán.

– Chi phí tiền hoa hồng trả cho bà Vân = 10.000 * 49.500 * 0.2% = 990.000 đ

– Viết Phiếu chi tiền hoa hồng cho bà Vân: 990.000 đồng

– Phiếu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền công, tiền lương = 990.000 * 10% = 99.000 đồng

3.3 Tiền hoa hồng môi giới bán hàng

3.5 Tiền hoa hồng môi giới chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài Công ty

Nợ TK 331          Có TK 333          Có TK 111, 112 (số tiền thực trả)

b) Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng

Khi hợp đồng quy định cá nhân cùng đóng góp công sức, không đóng góp vốn và hưởng cố định theo tỷ lệ ( %) giá trị hợp đồng ký với khách hàng mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng là lãi hay lỗ thì về bản chất, đây là hợp đồng thuê dịch vụ bên ngoài.

Tiền hoa hồng môi giới  khi xác định số tiền phải trả cho cá nhân, ghi:

Nợ TK 627, 641,  642, 241,…(tùy thuộc vào việc cá nhân đó đóng góp công sức cho hoạt động nào của hợp đồng)

Tiền hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác:

XEM THÊM: Hơn 60 Khoá học kế toán Online tương tác cao 1 Kèm 1

Trên đây là cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý mà Kế toán Việt Hưng muốn chia sẻ đến các bạn đọc xem – Hãy đến với các khoá học kế toán kế để có những trải nghiệm chất lượng vững tay nghề nghiệp vụ CAM KẾT 100% ĐẦU RA tự mình lên cả báo cáo tài chính KHÔNG GIỚI HẠN thời gian học KHÔNG PHÁT SINH thêm phí. HOÀN PHÍ nếu không hiệu quả!

Chi phí môi giới từ lâu đã là khoản tiền thỏa thuận trả cho người môi giới bán hàng nhằm giúp người bán kết nối với người mua. Nhưng làm thế nào để hạch toán chi phí hoa hồng môi giới? Dưới đây là hướng dẫn cho kế toán cách để hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi đã xác định đây là chi phí hợp lý.