Cùng Kun Bảo Vệ Môi Trường 2024

Cùng Kun Bảo Vệ Môi Trường 2024

Ngày 10/7/2015, Trung tâm Bảo vệ thực vật (BVTV) phía Nam (Cục BVTV, Bộ NN&PTNT) phối hợp với Công ty CP BVTV An Giang tổ chức Hội nghị sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình “Cùng nông dân BVMT” giai đoạn 2012 - 2015 tại 22 tỉnh, thành phía Nam.

Cách tính phí bảo vệ môi trường nước thải

Đức là một quốc gia tiên phong trong các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Với các chiến lược toàn diện và sự tham gia tích cực của công dân, Đức đã và đang đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc duy trì và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một cái nhìn sâu sắc về chiến lược bảo vệ môi trường của Đức và vai trò của công dân trong việc duy trì môi trường sạch.

Đức là một quốc gia tiên tiến trong việc bảo vệ môi trường với những chiến lược toàn diện và hiệu quả. Sự kết hợp giữa chính sách mạnh mẽ của chính phủ và ý thức bảo vệ môi trường cao của công dân đã tạo nên một mô hình mẫu mực cho các quốc gia khác. Qua những nỗ lực này, Đức không chỉ bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo một tương lai bền vững cho các thế hệ sau.

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.

Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp

Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C

f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.

C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây: