Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 với 17 Chương, 220 Điều sẽ có hiệu lực với nhiều nội dung và quy định mới so với Bộ luật Lao động năm 2012, trong đó có các quy định về Hợp đồng lao động là một trong những nội dung quan trọng của Bộ luật Lao động năm 2019. Xin giới thiệu các quy định của Chương III của Bộ luật Lao động năm 2019 về Hợp đồng Lao động, cụ thể như sau:
Một số quy định khác về hợp đồng lao động
SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHANH CHÓNG VỚI PHẦN MỀM MISA AMIS WESIGN
Có 2 loại hợp đồng lao động: hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.
Xem thêm: Phân biệt hợp đồng lao động có thời hạn và không thời hạn
Để giúp bạn dễ dàng soạn thảo các hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật dưới đây là mẫu hợp đồng lao động chuẩn bạn có thể tham khảo và tải về.
Tải mẫu hợp đồng lao động mới nhất TẠI ĐÂY
Quy định về hợp đồng lao động
Hình thức hợp đồng lao động được quy định tại Điều 14, Mục 1, Chương III, Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Về chủ thể của hợp đồng lao động
Chủ thể hợp đồng lao động là người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động là gì?
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động bao gồm: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, địa điểm làm việc, tiền lương, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và chính sách bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và làm thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Nguyên tắc giao kết và hiệu lực hợp đồng lao động
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động
Căn cứ quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 thì có thể hiểu hợp đồng lao động có thời hạn (hay hợp đồng lao động xác định thời hạn) là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động có thời hạn:
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Chế độ nâng bậc, nâng lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
Hợp đồng lao động có thời hạn có hiệu lực không quá 36 tháng
Số lần được ký hợp đồng lao động có thời hạn
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.
Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 1 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
| QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THỜI VỤ, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DƯỚI 3 THÁNG.
Nền kinh tế Việt Nam đã tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt từ khi tham gia các hiệp định thương mại tự do và sự đẩy mạnh cải cách chính sách thuận lợi nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp, doanh nhân thì thị trường lao động của Việt Nam cũng ngày càng phát triển nhất là sự đa dạng các thành phần tham gia lao động đã làm phát sinh các loại hợp đồng mới. Trong số đó hợp đồng lao động thời vụ là một trong những loại hợp đồng được sử dụng ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về loại hợp đồng này. Vậy hợp đồng thời vụ là gì? Được quy định như thế ? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi xin tư vấn các quy định về hợp đồng này.
Hiện nay trong quy định của pháp luật lao động hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng lao động thời vụ mà chỉ có quy định chung về khái niệm hợp đồng lao động tại khoản 1 điều 13 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021).
Trên cơ sở định nghĩa về từ “thời vụ”, và quy định về khái niệm hợp đồng lao động cùng với một số quy định tại Bộ luật lao động 2019 và tham khảo bộ luật lao động 2012 thì có thể hiểu một cách đơn giản về hợp đồng lao động thời vụ như: HĐLĐ thời vụ là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả lương theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có tính chất không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Về phân loại hợp đồng thì chỉ gồm hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn, như vậy dựa trên khái niệm về hợp đồng lao động thời vụ và cách phân loại hợp đồng theo khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 ta có thể xác định hợp đồng lao động thời vụ chính là hợp đồng xác định thời hạn.
Để biết được điều kiện để ký hợp đồng lao động theo thời vụ thì trước tiên phải xác định tính chất công việc người lao động tham gia là gì, nếu bản chất của công việc là theo thời vụ, tạm thời, dưới 12 tháng và không có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, thì sẽ ký kết hợp đồng lao động theo thời vụ.
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 2 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Tuy nhiên đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì hai bên có thể giao kết bằng lời nói (Khoản 2 điều 12 Bộ Luật Lao động 2019).
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động ( khoản 2 điều 18 Bộ Luật lao động 2019).
Hợp đồng lao động thời vụ, như đã phân tích được xác định là một trong những loại hợp đồng lao động, nên mặc dù pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc quy định các điều khoản trong hợp đồng lao động, nhưng về mặt nguyên tắc, hợp đồng lao động vẫn cần phải có những nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật (Điều 21 Bộ luật lao động 2019) như : - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;- Công việc và địa điểm làm việc;- Thời hạn của hợp đồng lao động;- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;- Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
5. Các chính sách về Bảo hiểm xã hội.
Theo Điểm a, b khoản 1 điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng cần tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;Như vậy có thể thấy, người lao động thời vụ dù làm việc trong thời gian ngắn, từ đủ 1 tháng trở lên cũng cần phải tham gia vào việc đóng bảo hiển xã hội bắt buộc dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm.
6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.- Đối với người lao động:Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật lao động 2019 và người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời có thời hạn dưới 12 tháng ( điểm c khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019).- Đối với người sử dụng lao động:Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 và người sử dụng lao động cần phải báo cho người lao động trước ít nhất 03 ngày làm việc. Tuy nhiên đối với trường hợp: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại điều 31 của bộ luật này và Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần báo trước ( theo Khoản 2, khoản 3 điều 36 BLLĐ 2019). Trân trọng được gửi tới Quý Bạn đọc tham khảo *
Chúng tôi, Hãng Luật Anh Bằng (từ năm 2007) tại Hà Nội. Chúng tôi tự hào là hãng luật có nhiều kinh nghiệm về tư vấn, thực hiện các dịch vụ pháp lý về lao động, Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), chế độ về thai sản, lao động; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động trong các tranh chấp về HĐLD, BHXH...với giới chủ - NSDLĐ. Mọi thắc mắc, bận tâm vui lòng liên hệ theo Đường dây nói tiếp nhận yêu cầu tư vấn, trợ giúp về LĐ, BHXH...: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 (HC); 0913 092 912 - 0982 69 29 12 (24/7).
Trân trọng !〉 Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư chuyên tư vấn | Lao động | Tiền Lương | BHXH | BHYT | BHTN | Chế độ | Tranh chấp Lao động, BHXH...